Viêm xương khớp thoái hóa là một bệnh thoái hóa xấu đi theo thời gian. Đau và cứng khớp có thể trở nên nghiêm trọng. Một số người không còn khả năng làm việc. Khi đau khớp là nghiêm trọng, các bác sĩ thường đề nghị phẫu thuật thay khớp.
Kiểm tra và chẩn đoán
Ngoài kiểm tra lâm sàng, bác sĩ cũng có thể đề nghị các kiểm tra sau đây.
Hình ảnh
X quang. Hình ảnh của khớp bị ảnh hưởng có thể tiết lộ một không gian thu hẹp chỉ ra các sụn bị phá hủy. X quang cũng có thể thấy cựa xương. Tuy nhiên, nhiều người đã có bằng chứng của viêm xương khớp thoái hóa trước khi gặp bất kỳ triệu chứng.
Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI). MRI sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết của xương và các mô mềm, bao gồm sụn xương. Điều này có thể hữu ích trong việc xác định chính xác những gì đang gây ra đau
Xét nghiệm
Xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu có thể giúp loại trừ nguyên nhân khác gây đau khớp, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp.
Phân tích dịch. Bác sĩ có thể sử dụng một cây kim để rút ra chất dịch của khớp bị ảnh hưởng. Kiểm tra và thử nghiệm các chất dịch từ khớp có thể xác định nếu có viêm nhiễm và nếu cơn đau gây ra bởi bệnh gút hay nhiễm trùng.
Phương pháp điều trị và thuốc
Không có phương thức chữa trị đặc hiệu cho viêm xương khớp thoái hóa, nhưng phương pháp điều trị có thể giúp giảm đau và duy trì để có thể về công việc hàng ngày.
Thuốc men
Acetaminophen. Acetaminophen (Tylenol,…) có thể làm giảm đau, nhưng không làm giảm viêm. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả cho những người bị viêm xương khớp thoái hóa có đau nhẹ đến trung bình. Quá liều lượng khuyến cáo acetaminophen có thể gây tổn thương gan, đặc biệt là nếu dùng ba ly hoặc nhiều đồ uống có cồn mỗi ngày. Hỏi bác sĩ để được hướng dẫn về việc hạn chế hoặc kiêng rượu nếu dùng acetaminophen thường xuyên. Acetaminophen cũng có thể ảnh hưởng đến thuốc khác, chắc chắn thông báo cho bác sĩ nếu đang dùng nó.
Ibuprofen hoặc naproxen. Các loại thuốc như ibuprofen (Advil, Motrin,…) và naproxen (Aleve, Mediproxen,…) làm giảm viêm và giảm đau. Phiên bản mạnh hơn của các thuốc này có sẵn theo toa. Đây là loại thuốc có thể gây ra đau bụng, đặc biệt là khi uống. Tác dụng phụ khác bao gồm ù tai, các vấn đề tim mạch, bệnh gan và thận. Nguy cơ tác dụng phụ lớn nhất nếu sử dụng các loại thuốc này ở liều lượng cao khi điều trị lâu dài.
Tramadol. Tramadol (Ultram) làm giảm đau có sẵn đơn. Tramadol không có tác dụng kháng viêm, nhưng có thể giảm đau hiệu quả. Tuy nhiên, tramadol có thể gây buồn nôn và táo bón. Nó thường được sử dụng điều trị ngắn hạn. Bác sĩ có thể khuyên nên sử dụng tramadol kết hợp với acetaminophen để tăng giảm đau.
Thuốc giảm đau mạnh hơn. Uống thuốc giảm đau theo toa, chẳng hạn như codeine, có thể giúp làm giảm đau xương khớp trầm trọng hơn. Những thuốc này có nguy cơ phụ thuộc, mặc dù nguy cơ được cho là nhỏ ở những người bị đau nặng. Các tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, táo bón và buồn ngủ.
Cortisone. Tiêm thuốc corticosteroid có thể làm giảm đau. Trong thủ tục này bác sĩ sẽ gây tê khu vực xung quanh và sau đó chèn một cái kim vào không gian bên trong khớp. Không rõ cơ chế corticosteroid ở những người bị viêm xương khớp thoái hóa khi tiêm. Bác sĩ có thể giới hạn số lượng thuốc tiêm, có thể mỗi năm, vì quá nhiều thuốc tiêm corticosteroid có thể gây thiệt hại chung.
Trị liệu
Hãy hỏi bác sĩ giới thiệu liệu pháp vật lý. Các liệu pháp vật lý có thể làm việc để tạo ra một chế độ tập luyện cá nhân tăng cường cơ bắp, tăng phạm vi chuyển động khớp và giảm đau .
Tìm cách để tránh kéo căng các khớp. Tìm cách để không cần nhấn mạnh các khớp xương. Liệu pháp có thể giúp khám phá cách để làm công việc hàng ngày hoặc làm công việc mà không đặt thêm căng thẳng trên khớp đã đau đớn.
Hãy thử niềng hoặc chèn giày. Xem xét nẹp đặc biệt, niềng, chèn giày hoặc các thiết bị y tế khác có thể giúp giảm đau. Các thiết bị này có thể làm bất động hoặc hỗ trợ khớp để giúp nó tránh áp lực.
Hãy học tập. Một số trung tâm y tế có các lớp học cho những người viêm xương khớp thoái hóa hoặc đau mãn tính. Hãy hỏi bác sĩ về các lớp học trong khu vực. Các lớp này dạy các kỹ năng giúp quản lý đau do viêm xương khớp thoái hóa.
Phẫu thuật và các thủ tục khác
Tiêm khớp gối. Tiêm các dẫn xuất acid hyaluronic (Hyalgan, Synvisc) có thể cung cấp giảm đau bằng cách cung cấp đệm ở đầu gối. Tiêm khớp chỉ được chấp thuận cho viêm khớp xương đầu gối, mặc dù các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu việc sử dụng nó ở các khớp khác.
Thay thế. Trong phẫu thuật thay khớp, bác sĩ phẫu thuật loại bỏ bề mặt khớp bị hư hỏng và thay thế chúng bằng các thiết bị bằng nhựa và kim loại được gọi là chân tay giả. Các khớp xương hông và đầu gối thường thay thế nhất. Nhưng ngày nay cấy ghép có thể thay thế vai, khuỷu tay, ngón tay hoặc các khớp xương mắt cá chân. Bao lâu? Khớp mới hoạt động tốt phụ thuộc vào cách sử dụng nó. Một số khớp đầu gối và hông có thể kéo dài 20 năm. Phẫu thuật thay khớp có thể giúp khôi phục nỗi đau, lối sống năng động. Trong các khớp bàn tay nhỏ hơn, nó cũng có thể cải thiện ngoại hình và sự thoải mái và có thể cải thiện di động khớp. Phẫu thuật thay khớp mang một số nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu. Các khớp nhân tạo có thể bị rời và có thể cần phải dần dần được thay thế.
Sắp xếp lại xương. Phẫu thuật để tổ chức lại xương có thể làm giảm đau. Những loại thủ tục thường được sử dụng khi phẫu thuật thay khớp không phải chỉ có một lựa chọn, chẳng hạn như ở người trẻ tuổi viêm xương khớp thoái hóa. Trong thủ tục, bác sĩ phẫu thuật cắt qua xương hoặc ở trên hoặc dưới đầu gối để tổ chức lại. Xếp lại xương có thể làm giảm đau đầu gối bằng cách chuyển các lực của khớp ra khỏi phần mang của đầu gối.
Kết xương làm cứng khớp (Arthrodesis). Bác sĩ phẫu thuật cũng có thể kết xương vĩnh viễn để tăng sự ổn định và giảm đau. Việc hợp nhất khớp, chẳng hạn như mắt cá chân, sau đó có thể chịu trọng lượng mà không đau đớn, nhưng không có tính linh hoạt. Làm cứng khớp có thể là một lựa chọn nếu bị đau nặng ở cổ, nhưng không thể trải qua phẫu thuật thay khớp.